PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH GIANG
TRƯỜNG THCS HỒNG THÁI
Video hướng dẫn Đăng nhập

PHÒNG GD&ĐT NINH GIANG

TRƯỜNG THCS HỒNG THÁI 

 

      Số:........./QĐ – THCS

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

              Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
 

 

 

            Hồng Thái, ngày 15 tháng 3 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

V/v ban hành Quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học

 

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS HỒNG THÁI

 

Căn cứ Thông tư số 12/2011/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông và Trường phổ thông có nhiều cấp học;

          Căn cứ Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/8/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông;

          Căn cứ Chỉ thị 1537 ngày 05/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo;

Thực hiện công văn số 147/SGDĐT-CTHSSV&CNTT ngày 21/02/2017 của Sở GD&ĐT Hải Dương về việc đẩy mạnh xây dựng môi trường văn hóa trong trường học;

Thực hiện công văn số 25/PGD&ĐT-VP ngày 03/3/2017 của Phòng GD&ĐT Ninh Giang về việc đẩy mạnh xây dựng môi trường văn hóa trong trường học;

          Căn cứ  vào  kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 của trường THCS Hồng Thái.

QUYẾT ĐỊNH:

 

          Điều 1.  Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc ứng xử văn hóa của CB, GV, NV và HS trường THCS Hồng Thái năm học 2016-2017.

          Điều 2.  Quy định Quy tắc ứng xử văn hóa này có hiệu lực kể từ ngày ký.

          Điều 3.  Toàn thể CB-GV-NV, HS trường THCS Hồng Thái chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận:                                                                                       HIỆU TRƯỞNG

- Như điều 3 (thực hiện);

- Lưu: VT.                                                                                           

 

                                                                                                             Ngô Văn Trị

 

QUY TẮC

Ứng xử văn hóa trong trường học

(Ban hành kèm theo Quyết định số… QĐ-THCS  ngày 15/3/2017

của trường THCS Hồng Thái)

CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG.

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1.  Quy tắc ứng xử áp dụng cho Cán bộ,  giáo viên, nhân viên  và học sinh Trường THCS Hồng Thái.

2. Quy tắc ứng xử của trường THCS Hồng Thái  được xây dựng trên cơ sở Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 và quy định về đạo đức nhà giáo tại quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD-ĐT. Điều lệ  Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư  số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 2. Các hành vi giáo viên và học sinh không được làm (Quy định tại Điều 35 và Điều 41 trong Điều lệ nhà trường 2011)

    Giáo viên không được có các hành vi sau đây:

1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp.

2. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.

3. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.

4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

5. Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang  tham gia các hoạt động giáo dục.

6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.

    Học sinh không được có các hành vi sau đây:

    1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác.

    2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.

3. Làm việc khác; sử dụng điện thoại di động hoặc máy nghe nhạc trong giờ học; hút thuốc, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục.

4. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.

5. Lưu hành, sử dụng các ấn phẩm độc hại, đồi truỵ; đưa thông tin không lành mạnh lên mạng; chơi các trò chơi mang tính kích động bạo lực, tình dục; tham gia các tệ nạn xã hội.

6. Học sinh đi xe máy, xe máy điện  khi chưa đủ tuổi, chưa có giấy phép lái xe. Học sinh đi xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện  trong sân trường, ăn quà vặt trong thời gian học tập ở trường. Tụ tập trước cổng trường

7. Phá hoại tài sản của  nhà trường (bàn ghế, cây cối...). Lãng phí điện, nước, quạt, đèn….

 

CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CỤ THỂ.

      

Điều 3. Quan hệ ứng xử của người học.

1. Đối với bản thân.

 Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực và khiêm tốn. 

 Chấp hành tốt pháp luật; quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông.      

 Tích cực tham gia đấu tranh, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phòng chống tiêu cực trong học tập, kiểm tra, thi cử. 

 Phải có ý thức phấn đấu không ngừng vươn lên trong học tập. Biết tự học, tự nghiên cứu.

Không được nói dối và bao che những khuyết điểm của người khác. 

Đi học, tham gia các buổi tập trung, họp đoàn, ngoại khóa phải đúng giờ, tác phong nhanh nhẹn, không hò hét, hô gọi nhau ầm ĩ, đồng phục đúng theo quy định của trường. Không đi, đứng, leo trèo, ngồi lên lan can, bàn học, không bẻ cành, hái lá…Có ý thức giữ gìn cở sở vật chất, cây xanh của nhà trường…

Đến trường trang phục phải đúng qui đinh: Trang phục phải sạch sẽ, gọn gàng, giản dị thích hợp với lứa tuổi, thuận tiện cho việc học tập sinh hoạt ở nhà trường, đi học phải mặc đúng trang phục đúng quy định , không mặc áo không cổ, quần áo ở nhà hay quá ngắn, có hình thù kì quái, câu chữ phản cảm, mất thẩm mĩ của học đường…, không  nhuộm tóc khác màu đen, không trang điểm loè lẹt, tóc phải gọn gàng, học sinh nam không được để tóc dài, đầu tóc phản cảm như cạo trọc,  hớt tóc để bườm, đeo khuyên tai, không sơn móng chân, móng tay, để móng tay quá dài…

2. Đối với bạn bè.                                               

 Tôn trọng bạn bè, biết chia sẻ, động viên, giúp đỡ bạn bè vươn lên trong học tập và rèn luyện. Không được bao che khuyết điểm cho bạn;  Không được có những hành động phân biệt đối xử, vu khống, nói xấu bạn bè; Giữ gìn mối quan hệ bình đẳng, trong sáng với bạn bè khác giới;  

 Không sử dụng mạng internet, mạng xã hội... để nói xấu, tuyên truyền nhằm bôi nhọ, kích động hận thù đối người khác.

3. Đối với nhà giáo, cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường.

  Có thái độ tôn trọng, lễ phép với thầy, cô giáo, nhân viên nhà  trường; Trong việc chào hỏi, xưng hô với thầy cô giáo, nhân viên trong nhà trường khách đến thăm, làm việc với nhà trường: Đảm bảo kính trọng, lịch sự, lễ phép; Không được có những hành động, cử chỉ, lời nói thiếu chuẩn mực đạo đức, vô lễ với thầy, cô và người lớn tuổi .

 Không được có những hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường;

 Phục tùng các quyết định và yêu cầu của thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường.

4.  Đối với khách và người lớn tuổi.

 Khi có khách đến thăm trường, học sinh phải biết chào hỏi lịch sự; hướng dẫn tận tình khi khách cần giúp đỡ.

 Lễ phép, kính trọng và vâng lời người lớn tuổi. Biết kính trên nhường dưới.

 Giúp đỡ người lớn tuổi khi gặp khó khăn trong cuộc sống.

5. Đối với gia đình.

 Ứng xử trong xưng hô, mời, gọi đảm bảo sự kính trọng, lễ phép, thương yêu, quan tâm đến mọi người trong gia đình.

 Khi đi đâu phải xin phép cha, mẹ ; khi  người lớn  hỏi phải trả lời lễ phép, nhẹ nhàng, rõ ràng.

 Không khích bác, công kích, lên án ông bà, cha mẹ và người lớn tuổi.

 Ứng xử khi có khách đến nhà đảm bảo chào hỏi lễ phép, tiếp khách chân tình, cởi mở lắng nghe.

 Không nói chen vào hay đứng cạnh khi bố, mẹ nói chuyện với khách khi không được phép; Hoặc nói lớn tiếng, chửi mắng, nói xấu ở ngoài khi cha, mẹ đang tiếp khách…

5.  Đối với môi trường sống và học tập .

 Biết cách bảo vệ sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cho bản thân, tham gia học hỏi, rèn luyện kỹ năng sống.

 Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cơ sở vật chất, xây dựng và giữ gìn trường, lớp học xanh, sạch đẹp. Quan tâm chăm sóc tốt các công trình công cộng.

 Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện, nước, trang thiết bị của nhà trường.

 Có ý thức bảo vệ các công trình văn hóa, các di tích lịch sử ở địa phương.

 Tìm hiểu, giữ gìn và phát huy truyền thống địa phương, truyền thống nhà trường.

6. Đối với nhân dân, láng giềng nơi cư trú.

 Ứng xử trong giao tiếp đảm bảo lễ phép; ân cần giúp đỡ, hỏi thăm, chia sẻ chân tình, không cãi cọ, xích mích, trả thù.

 Ứng xử trong sinh hoạt đảm bảo tôn trọng sự yên tĩnh chung, không gây mất trật tự an ninh, không gây ồn ào, mất vệ sinh chung.

7. Ở nơi công cộng.

 Cử chỉ, hành động lịch thiệp; biết nói xin lỗi khi làm phiền và cảm ơn khi được giúp đỡ. Không làm ồn ào, ngó nghiêng, chỉ trỏ, bình phẩm xấu người khác. 

 Khi muốn hỏi đường phải dừng và xuống xe, gỡ khăn che mặt, cởi kính râm…

8. Ở trong lớp học

 Thực hiện tốt nội quy lớp học .

          Không sử dụng phương tiện liên lạc cá nhân như: máy nghe nhạc, điện thoại…

          Không mang đồ ăn, thức uống vào lớp học. Tắt điện, quạt điện, đóng cửa khi ra về.

9. Đối với thực hiện an toàn  giao thông

          Hiểu biết đầy đủ, đúng các quy định của pháp luật, tự giác và chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.

Khi tham gia giao thông phải có trách nhiệm với bản thân và với cộng đồng; tôn trọng nhường nhịn, giúp đỡ người khác.

Tự giác chấp hành quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông cả khi không có lực lượng chức năng tuần tra kiểm soát trên đường.

Thực hiện các qui định, nội qui tại bến xe, bến tàu, bến phà và trên các phương tiện giao thông công cộng.

Điều 4. Quan hệ ứng xử của nhà giáo, cán bộ quản lý, cán bộ nhân viên, người lao động.

1. Đối với bản thân.

Có bản lĩnh và phẩm chất chính trị vững vàng. Tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo;

Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng rèn luyện, học tập, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác.

Thực hiện đúng những quy định trong Luật Cán bộ, công chức, Luật viên chức; Luật Giáo dục, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật.

Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức, luôn phấn đấu vì sự nghiệp chung, bảo vệ danh dự nhà giáo.

Không nghe sử dụng  điện thoại, làm việc riêng, việc khác khi giảng dạy, hội họp; không tự ý rời bỏ vị trí trong khi lên lớp, giờ làm việc và sinh hoạt tập thể.

Tác phong, trang phục:  trang phục phải chỉnh tề,  gọn gàng, lịch sự, phù hợp với môi trường sư phạm , không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.

2. Đối với trẻ em,  học sinh.

2.1. Đối với trẻ em

    Thương yêu, dịu dàng nghiêm khắc với trẻ em; sẵn sàng bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng cho trẻ em

2.2. Đối với học sinh.

Trong mọi tình huống, mỗi cán bộ giáo viên luôn đặt tình thương và trách nhiệm đối với học sinh lên hàng đầu.

Tôn trọng ý kiến của từng cá nhân học sinh; luôn lắng nghe và cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống của học sinh. Ứng xử thân thiện, gần gũi, không xúc phạm danh dự , thân thể, không phân biệt đối xử đối với học sinh.

Thấu hiểu hoàn cảnh riêng của mỗi học sinh; quan tâm, giúp đỡ các em có hoàn cảnh đặc biệt; học sinh chậm tiến bộ; luôn tạo cơ hội cho học sinh sửa chữa lỗi lầm, tạo điều kiện cho học sinh phấn đấu vươn lên. Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng kiên quyết, nghiêm khắc khi xử lý vi phạm của học sinh; Không có thái độ trù dập học sinh.

Luôn là tấm gương sáng, mẫu mực về đạo đức, tác phong cho học sinh noi theo.

3. Đối với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp.

3.1.  Đối với cán bộ lãnh đạo – quản lý.

Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên phải tôn trọng địa vị của người lãnh đạo, phục tùng và chấp hành nhiệm vụ được giao đồng thời phát  huy tinh thần tự chủ, dám chịu trách nhiệm; có trách nhiệm đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều hành  để cho mọi hoạt động đạt hiệu quả. Chỉ có người đứng đầu nhà trường mới có quyền phát ngôn, cung cấp thông tin ra bên ngoài nhà trường.

          Các chỉ thị, mệnh lệnh, nhiệm vụ được phân công phải chấp hành nghiêm túc, đúng thời gian. Thường xuyên báo cáo, phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;  

Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo. Đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên. Bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên. Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình hoặc dùng đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy tín của cấp trên, của nhà trường. 

          Khi gặp cấp trên phải chào hỏi thân mật, nghiêm túc, lịch sự.

 3.2. Đối  với cấp dưới .

Lãnh đạo nhà  trường phải gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt. Nắm vững tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh của cấp dưới; chân thành động viên, chia sẻ khó khăn vướng mắc trong công việc, cuộc sống của cấp dưới; nắm bắt kịp thời tâm lý của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, học sinh để có cách thức quản lý, điều hành phù hợp, nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; phát huy dân chủ, tạo điều kiện tự học, tự rèn luyện và phát huy sáng kiến kinh nghiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên; tôn trọng và tạo niềm tin cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên khi giao và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ; bảo vệ danh dự của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, học sinh khi bị phản ảnh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật.

Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện quy chế chuyên môn;

Tôn trọng cấp dưới, cởi mở và thân tình . Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, thành kiến với cấp dưới.

          3.3. Đối với đồng nghiệp.

Trong quan hệ đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên phải chân thành, thân thiện, nhiệt tình, bảo đảm sự đồng thuận, đoàn kết vì sự nghiệp giáo dục và danh dự nhà trường.

Có ý thức xây dựng tập thể đoàn kết giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ, tích cực góp phần xây dựng nhà trường ngày càng vững mạnh; đấu tranh ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp.

Ý thức tôn trọng tổ chức, kỉ luật; tôn trọng cấp trên, đồng nghiệp và người lớn tuổi. Luôn đặt danh dự và quyền lợi tập thể trên quyền lợi cá nhân, gần gũi với mọi người.

Chia sẻ niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống với đồng nghiệp. Sống hoà đồng, thân thiện, sẵn sàng hợp tác trong công việc; giúp đỡ đồng nghiệp khi gặp khó khăn hoạn nạn trong cuộc sống.

Ứng xử văn minh, lịch sự trước đồng nghiệp, bình tĩnh khi trình bày ý kiến, phát ngôn có văn hóa. Không xúc phạm danh dự và thân thể đồng nghiệp .

Coi trọng tự phê bình và phê bình trước tập thể, góp ý chân thành khi đồng nghiệp làm việc sai, lắng nghe sự góp ý của người khác một cách cầu thị; Không bè phái gây chia rẽ nội bộ .Hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

4.  Đối với các cơ quan, trường học và khách đến làm việc.

Văn minh lịch sự khi giao tiếp. Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói nhã nhặn khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống. Không to tiếng, hách dịch, không gây căng thẳng, bức xúc cho người khác. Tuyệt đối không cung cấp các thông tin nội bộ nhà trường, viên chức cho người khác biết (trừ khi Hiệu trưởng chỉ thị).

 Công tâm, tận tuỵ khi thi hành công vụ. Nhanh chóng, khoa học chính xác khi giải quyết công việc.

Thấu hiểu và chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, hướng dẫn tận tình chu đáo cho người đến giao dịch.

Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của khác. Trong khi thi hành công vụ, nếu để các cá nhân đến làm việc phải chờ đợi thì phải giải thích rõ lý do.

5. Đối với người thân trong gia đình

Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm  pháp luật.

         Thực hiện tốt đời sống văn hoá mới nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hoá, hạnh phúc, hoà thuận.

         Không để người thân trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy định. Không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi.

         Sống có trách nhiệm với gia đình, đặc biệt là đối với cha mẹ và con cái.

 6. Đối với cha, mẹ học sinh .

Chào hỏi niềm nở,  chỉ dẫn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của cha, mẹ học sinh, giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo. Xác lập mối quan hệ mật thiết giữa nhà trường và gia đình; thường xuyên trao đổi để cùng phối hợp giáo dục học sinh tiến bộ; tạo mọi điều kiện giúp đỡ học sinh tham gia học tập.

Giữ vững mối quan hệ nhưng không lợi dụng tình cảm hoặc tiền bạc của cha mẹ học sinh, vụ lợi cá nhân làm mất uy tín nhà giáo.

7. Đối với cơ sở vật chất, môi trường sư phạm .

Có ý thức bảo vệ cơ sở vật chất, xây dựng và giữ gìn môi trường sư phạm xanh, sạch đẹp. Sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, giữ vệ sinh nơi làm việc, hội họp .

Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện, nước, trang thiết bị của nhà trường (trong phòng học, phòng thư viện, phòng vi tính, phòng y tế và  phòng làm việc).

Luôn ý thức giữ gìn và bảo quản đồ dùng dạy học và các phương tiện phục vụ giảng dạy trong nhà trường.

8. Đối với nhân dân nơi cư trú.

Gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân nơi cư trú.

Kính trọng, lễ phép với người già, người lớn tuổi. Cư xử đúng mức với mọi người. Tương trợ, giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó khăn, sống có tình có nghĩa với hàng xóm, láng giềng.

Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú. Không tham gia, kích động, bao che các hành vị trái pháp luật.

9. Đối với cộng đồng xã hội.

         Thực hiện nếp sống văn hoá, quy tắc , quy định nơi công cộng. Giúp đỡ, nhường chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật khi lên, xuống tàu xe, khi qua đường.

        Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức đơn vị có thẩm quyền các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật. 

       Không có hành vi hoặc làm những việc trái với thuần phong mỹ tục. Luôn giữ gìn phẩm chất của một người làm công tác giáo dục.

 

CHƯƠNG III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

Điều 5. Tổ chức thực hiện.

          1. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, học sinh có trách nhiệm thực hiện tốt các quy định tại Quy tắc ứng xử. Nếu phát hiện cá nhân vi phạm Quy tắc này phải kịp thời góp ý, đồng thời phản ánh với Lãnh đạo nhà trường để xử lý tùy theo mức độ vi phạm.

2. Trách nhiệm của Lãnh đạo nhà trường.

Quán triệt, tổ chức thực hiện các nội dung của Quy tắc ứng xử tới toàn thể  cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

Kiểm tra giám sát cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện Quy tắc; phê bình, chấn chỉnh việc vi phạm nội dung Quy tắc và kịp thời biểu dương, khen thưởng  các cá nhân thực hiện tốt Quy tắc này.

Quy tắc được phổ biến công khai  trên trang Website của đơn vị.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Quy tắc này được được ban hành thay cho các quy định trước đây về quy tắc ứng xử văn hoá của học sinh và có hiệu lực từ ngày ký quyết định ban hành.

Trong trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh qui định thì sẽ được rà soát bổ sung hàng năm vào đầu năm học cho phù hợp với văn hóa dân tộc và yêu cầu đạo đức xã hội theo hướng tích cực và phát triển. Mọi sự thay đổi được ban lãnh đạo của trường thông qua và Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quyết định thực hiện./.                                                                      

                               

                                                                                                    HIỆU TRƯỞNG  

 

 

 

 

                                                                                                           Ngô Văn Trị

 


BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Bài giới thiệu sách tháng 9. Giới thiệu sách về lợi ích của việc đọc sách.Lần cuối cùng bạn đọc một cuốn sách hoặc tạp chí là khi nào? Có phải thói quen đọc hằng ngày của bạn đều xoay quanh ... Cập nhật lúc : 8 giờ 4 phút - Ngày 7 tháng 12 năm 2018
Xem chi tiết
Bài giới thiệu sách tháng 4"Tầm quan trọng của việc đọc sách, báo - Đọc sách như thế nào" đến với buổi giới thiệu sách hôm nay, cô sẽ gửi đến các em bài giới thiệu: “ Tầm quan trọng của v ... Cập nhật lúc : 10 giờ 5 phút - Ngày 13 tháng 4 năm 2018
Xem chi tiết
bài giới thiệu sách tháng 3 cuốn sách " Bác Hồ với thanh thiếu niên"Cuốn sách với những câu chuyện về thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. ... Cập nhật lúc : 9 giờ 54 phút - Ngày 13 tháng 4 năm 2018
Xem chi tiết
bài giới thiệu sách tháng 2 cuốn sách " Bác Hồ viết di chúc" của tác giả Vũ Kỳ.Cuốn sách nhắc tới Bác Hồ - Người cha già dân tộc kính yêu của toàn dân tộc. ... Cập nhật lúc : 9 giờ 46 phút - Ngày 13 tháng 4 năm 2018
Xem chi tiết
Bài giới thiệu sách tháng 1 bộ sách thực hành kỹ năng sống cho học sinh THCS. giúp các em học sinh trau rồi kiến thức và kỹ năng sống cho minh tốt hơn ... Cập nhật lúc : 9 giờ 31 phút - Ngày 26 tháng 1 năm 2018
Xem chi tiết
Bài giới thiệu sách tháng 11 cuốn sách "Bài học của thầy".Cuốn sách là những bài học về đối nhân xử thế về tình thầy trò tình bạn. ... Cập nhật lúc : 7 giờ 43 phút - Ngày 11 tháng 11 năm 2017
Xem chi tiết
Bài giới thiệu sách tháng 10 cuốn sách kể truyện Bác Hồ.Cuốn sách mang tính giáo dục đạo đức học sinh.Cuốn sách giúp các em học sinh hiểu sâu sắc hơn về Bác Hồ. ... Cập nhật lúc : 7 giờ 32 phút - Ngày 11 tháng 11 năm 2017
Xem chi tiết
Bài giới thiệu sách tháng 9 thư viện nhà trường giới thiệu về mười lợi ích của việc đọc sách để các thầy cô giáo và các em học sinh tham khảo. ... Cập nhật lúc : 7 giờ 29 phút - Ngày 29 tháng 9 năm 2017
Xem chi tiết
Bài giới thiệu sách tháng 4 cuốn sách:"Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn ngữ văn ".Cuốn sách giúp các em học sinh ôn thi vào phổ thông trung học phổ thông tốt hơn. ... Cập nhật lúc : 8 giờ 42 phút - Ngày 5 tháng 4 năm 2017
Xem chi tiết
Quy tắc ứng xử của trường THCS Hồng Thái được xây dựng trên cơ sở Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 129/200 ... Cập nhật lúc : 6 giờ 51 phút - Ngày 31 tháng 3 năm 2017
Xem chi tiết
1234
DANH MỤC
ĐỀ THI, CHUYÊN ĐỀ
Bộ đề tự luyện thi THPT môn Toán (40 đề)
Điểm khảo sát môn toán 8
Đề khảo sát giữa kì 2 mon toán năm 2014 - 2015
Bộ đề kiểm tra học kì 1 - Môn Sinh (Năm 2012- 2013)
Bộ đề kiểm tra học kì 1 - Môn Toán (Năm 2012- 2013)
Bộ đề kiểm tra học kì 1 - Môn GDCD (Năm 2012- 2013)
Bộ đề kiểm tra học kì 1 - Môn Địa 9 (Năm 2012- 2013)
Bộ đề kiểm tra học kì 1 - Môn sử (Năm 2012- 2013)
Bộ đề kiểm tra học kì 1 - Môn Văn (Năm 2012- 2013)
Bộ đề kiểm tra học kì 1 - Môn Hóa (Năm 2012- 2013)
Bộ đề kiểm tra học kì 1 - Môn Hóa (Năm 2012- 2013)
Bộ đề kiểm tra học kì 1 - Môn Lý (Năm 2012- 2013)
Don xin tang luong thuong xuyen quy 4 nam 2014
Bản theo dõi chất lượng của hiệu trưởng năm 2013 - 2014
Tai lieu cua chi luong gui cac khoan thu chi
1234
VĂN BẢN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Kế hoạch năm học 2019 - 2020
Dự thảo quy chế thi đua 2018 - 2019
Dự thảo kế hoạch 2018 - 2019
Phân phối chương trình 2012- 2013 (35 tuấn)
Kế hoạch bồi dưỡng hè 2018
Mẫu danh sách đề nghị lên lớp thẳng, kiểm tra lại
TKB từ 25 đến 31 tháng 12 năm 2017
TKB ngày 22- 23 tháng 12 năm 2017
Lịch kiểm tra và phân công giám thị coi kiểm tra
Kết quả khảo sát chất lượng giữa học kì 1 năm học 2017 - 2018
Phân công làm nhiệm vụ kiểm tra khảo sát chất lượng giữa kì 1 năm học 2017 - 2018
Thời khóa biểu hội thi GVG cấp trường
Kết quả khảo sát tháng 9 ba môn Toán Văn Anh
Thời Khóa biểu áp dụng từ 09/10/2017
Báo cáo công tác y tế chăm sóc mắt học đường
123456789